Chế độ giáo dục tại Nhật Bản

Giáo dục bậc cao tại Nhật Bản bắt đầu sau khi hoàn thành 12 năm học, bao gồm 6 năm tiểu học và 6 năm trung học (3 năm THCS và 3 năm THPT). Có 5 loại hình cơ sở giáo dục bậc cao mà du học sinh có thể đăng ký nhập học: (1) Trường kỹ thuật chuyên nghiệp (KOSEN), (2) Trường chuyên (khóa chuyên môn), (3) Cao đẳng, (4) Đại học (chương trình cử nhân), và (5) Sau đại học. Các trường này có thể thuộc nhóm quốc lập, công lập hoặc dân lập.

Sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học ngắn hạn hoặc trường kỹ thuật chuyên nghiệp (KOSEN), đã được công nhận bởi Cơ quan cấp học vị và kiểm định chất lượng quốc gia (NIAD-QE), có thể nộp hồ sơ xin cấp bằng Cử nhân sau khi được kiểm định.

Bằng cấp có thể đạt được tại các cơ sở giáo dục bậc cao và thời gian học:

Chương trình Bằng cấp đạt được Số năm đào tạo Số tín chỉ đạt được
Sau đại học Chương trình tiến sĩ*1 Tiến sĩ 5 năm*2 30 tín chỉ trở lên (bao gồm số tín chỉ tích lũy ở chương trình thạc sĩ)
Chương trình thạc sĩ Thạc sĩ 2 năm*2 30 tín chỉ trở lên
Chương trình nghề Thạc sĩ (nghề nghiệp chuyên môn) 2 năm 30 tín chỉ trở lên
Tiến sĩ luật (nghề nghiệp chuyên môn) 3 năm 93 tín chỉ trở lên
Thạc sĩ giáo dục (nghề nghiệp chuyên môn) 2 năm 45 tín chỉ trở lên
Đại học (Khoa) Khoa thường, khoa dược hệ 4 năm Cử nhân 4 năm 124 tín chỉ trở lên
Y khoa, Nha khoa, Thú y khoa và các Khoa hệ 6 năm 6 năm Y khoa, Nha khoa: 188 tín chỉ trở lên
Thú y: 182 tín chỉ trở lên
Dược: 186 tín chỉ trở lên
Đại học nghề   Cử nhân (nghề nghiệp chuyên môn) 4 năm 124 tín chỉ trở lên
Cao đẳng Cao đẳng 2 hoặc 3 năm Chương trình học 2 năm: 62 tín chỉ trở lên
Chương trình học 3 năm: 93 tín chỉ trở lên
Cao đẳng nghề Cao đẳng (nghề nghiệp chuyên môn) 2 hoặc 3 năm Chương trình học 2 năm: 62 tín chỉ trở lên
Chương trình học 3 năm: 93 tín chỉ trở lên
Trường kỹ thuật chuyên nghiệp (KOSEN) Tương đương cao đẳng 5 hoặc 5,5 năm*3  
Trường chuyên Khóa chuyên môn Chuyên môn bậc cao 4 năm
Chuyên môn 2 – 3 năm

*1 Chương trình tiến sĩ sau đại học được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn đầu kéo dài 2 năm và giai đoạn sau kéo dài 3 năm. Các ngành như Y khoa, Nha khoa, Thú y và Khoa dược hệ 6 năm ở bậc cử nhân sẽ có chương trình tiến sĩ kéo dài 4 năm.

*2 Thời gian học của chương trình thạc sĩ và tiến sĩ nêu trên là thời gian học tiêu chuẩn.

*3 Thời gian học tại Trường kỹ thuật chuyên nghiệp (KOSEN) thường kéo dài 5 năm (hoặc 5,5 năm đối với ngành vận tải biển thương mại), nhưng du học sinh thường bắt đầu học từ năm thứ ba.

Năm học tại các trường học ở Nhật Bản thường bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 3 năm sau. Nhiều trường thuộc hệ giáo dục bậc cao sử dụng hệ thống 2 học kỳ. Thông thường, mỗi năm có 3 kỳ nghỉ dài: nghỉ hè (cuối tháng 7 đến đầu tháng 9), nghỉ đông (cuối tháng 12 đến đầu tháng 1), và nghỉ xuân (tháng 2 đến tháng 3). Hầu hết các trường nhập học vào tháng 4, nhưng cũng có một số trường cho phép nhập học vào mùa thu.

Số lượng cơ sở giáo dục bậc cao phân theo quốc lập, công lập và dân lập

Quốc lập Công lập Dân lập Tổng cộng
Sau đại học 86 89 482 657
Đại học (Khoa) 86 101 620 807
Cao đẳng 0 14 295 309
Trường kỹ thuật chuyên nghiệp (KOSEN) 51 3 3 57
Trường chuyên môn 8 180 2,533 2,721

Nguồn: [Điều tra cơ bản về trường học năm 2022] (Bộ khoa học và Giáo dục)

 

Banner Left
Banner Right